Cắt đốt nội soi là gì? Các công bố khoa học về Cắt đốt nội soi

Cắt đốt nội soi là kỹ thuật y tế sử dụng thiết bị nội soi và năng lượng điện hoặc laser để loại bỏ các mô bất thường, thường áp dụng trong các lĩnh vực tiêu hóa, phụ khoa, tiết niệu, và tai mũi họng. Phương pháp này giúp giảm thiểu rủi ro so với phẫu thuật mở truyền thống và rút ngắn thời gian phục hồi. Quá trình thực hiện yêu cầu bệnh nhân được gây mê hoặc tê địa phương, sau đó bác sĩ sử dụng nội soi để xác định và cắt đốt mô cần thiết. Tuy nhiên, kỹ thuật này cần chuyên môn cao để tránh rủi ro như chảy máu hoặc nhiễm trùng.

Giới thiệu về Cắt Đốt Nội Soi

Cắt đốt nội soi là một kỹ thuật y tế sử dụng thiết bị nội soi và năng lượng điện hoặc laser để loại bỏ hoặc đốt cháy các mô bất thường trong cơ thể. Phương pháp này thường được sử dụng trong các lĩnh vực như tiêu hóa, phụ khoa, tiết niệu, và tai mũi họng. Kỹ thuật cắt đốt nội soi giúp giảm thiểu tối đa các rủi ro và biến chứng so với phẫu thuật mở truyền thống.

Quy Trình Thực Hiện

Cắt đốt nội soi được thực hiện thông qua một số bước cơ bản. Đầu tiên, bệnh nhân được đưa vào tình trạng mê hoặc tê cục bộ để đảm bảo thoải mái và không đau đớn trong quá trình thực hiện. Tiếp theo, một ống nội soi được đưa vào cơ thể qua một lỗ nhỏ hoặc thông qua các cơ quan tự nhiên như miệng, mũi, hoặc hậu môn. Thiết bị nội soi có gắn camera giúp bác sĩ quan sát và xác định vị trí mô cần loại bỏ. Sử dụng các công cụ như laser hoặc điện cực, bác sĩ sẽ tiến hành cắt đốt mô một cách chính xác.

Ứng Dụng của Cắt Đốt Nội Soi

Cắt đốt nội soi có nhiều ứng dụng trong y học hiện đại. Đáng chú ý nhất là trong điều trị các bệnh lý hệ tiêu hóa như polyp đại tràng, loét dạ dày, hay ung thư thực quản. Trong lĩnh vực phụ khoa, cắt đốt nội soi được sử dụng để loại bỏ u xơ tử cung hoặc điều trị lạc nội mạc tử cung. Ngoài ra, trong tiết niệu, phương pháp này được áp dụng để giải quyết các vấn đề như sỏi thận hoặc phì đại tuyến tiền liệt.

Lợi Ích và Rủi Ro

Cắt đốt nội soi mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với phương pháp phẫu thuật truyền thống. Đầu tiên, thời gian phục hồi của bệnh nhân được rút ngắn do vết thương nhỏ hơn và ít xâm lấn hơn. Bệnh nhân cũng có thể trải qua ít đau đớn và biến chứng hơn. Tuy nhiên, vẫn có một số rủi ro liên quan đến cắt đốt nội soi như chảy máu, nhiễm trùng, hoặc tổn thương các cơ quan lân cận.

Kết Luận

Cắt đốt nội soi là một bước tiến quan trọng trong y học hiện đại, giúp cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, việc thực hiện kỹ thuật này cần được tiến hành bởi các bác sĩ có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cắt đốt nội soi":

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT BÁN PHẦN DÂY THANH BẰNG LASER CO2 VÀ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU TREO DÂY THANH ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY THANH 2 BÊN TƯ THẾ KHÉP Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Tổng quan kết quả điều trị liệt dây thanh 2 bên tư thế khép ở người lớn bằng phương pháp phẫu thuật cắt bán phần dây thanh bằng laser CO2 và phẫu thuật nội soi khâu treo dây thanh. Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan luận điểm. Phương pháp: Chúng tôi tìm kiếm trên sở dữ liệu PubMed, Medline, thư viện điện tử đại học Y Hà Nội để xác định các bài báo liên quan đến phẫu thuật điều trị liệt dây thanh 2 bên tư thế khép ở người lớn bằng phương pháp cắt bán phần dây thanh bằng laser CO2 và nội soi khâu treo dây thanh trong 15 năm trở lại đây. Kết quả: 27 nghiên cứu trong đó 17 nghiên cứu về phẫu thuật cắt bán phần dây thanh bằng laser CO2, 10 nghiên cứu về phẫu thuật nội soi khâu treo dây thanh được chọn vào tổng quan luận điểm này. Kết quả điều trị của phương pháp cắt bán phần dây thanh bằng laser CO2: Tỉ lệ rút canuyn thành công là 63,4% - 100%, thời gian rút canuyn là 7 ngày – 6,2 tháng, tỉ lệ biến chứng là 7,7% - 75,1%, tỉ lệ phẫu thuật lại là 9,7% - 58,3%. Kết quả điều trị của phương pháp nội soi khâu treo dây thanh: Tỉ lệ rút canuyn thành công là 66,7% – 100 %, thời gian rút canuyn là 0 – 39 ngày, tỉ lệ biến chứng là 6,3% - 100%, tỉ lệ phẫu thuật lại là 3,3% - 20%. Kết luận: Điều trị liệt dây thanh 2 bên tư thế khép ở người lớn bằng phương pháp phẫu thuật cắt bán phần dây thanh bằng laser CO2 và phẫu thuật nội soi khâu treo dây thanh đều cho kết quả khả quan vì cải thiện chức năng thở ở phần lớn bệnh nhân và rút được canuyn thành công ở những bệnh nhân mở khí quản.
#ệt dây thanh 2 bên tư thế khép ở người lớn #cắt bán phần dây thanh bằng laser CO2 #phẫu thuật nội soi khâu treo dây thanh
25. KHẢO SÁT TỈ LỆ HẠ THÂN NHIỆT Ở NGƯỜI CAO TUỔI PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mức độ, hậu quả sớm của hạ thân nhiệt ở người bệnh cao tuổi phẫu thuật nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Người bệnh ≥ 65 tuổi được gây tê tủy sống phẫu thuật nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo. Dự phòng hạ thân nhiệt bằng phương pháp giữ ấm trước phẫu thuật bằng mền bông, sưởi ấm dịch truyền trong quá trình phẫu thuật, giữ ấm sau phẫu thuật bằng mền bông. Nhiệt kế hồng ngoại đo màng nhĩ tại các thời điểm trước mổ, ngay sau gây tê tủy sống và sau đó mỗi 30 phút. Lạnh run được ghi nhận trong quá trình phẫu thuật. Kết quả: 80 người bệnh nam, tuổi trung bình 74 ± 7 được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ hạ thân nhiệt trong và sau phẫu thuật ở người cao tuổi phẫu thuật nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt 68,8%. Trong đó hạ thân nhiệt mức độ nhẹ 65%, mức độ trung bình 3,8% và không có người bệnh hạ thân nhiệt mức độ nặng. Tỉ lệ lạnh run 20%. Kết luận: Người cao tuổi phẫu thuật nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt có tỉ lệ hạ thân nhiệt cao. Người bệnh cần theo dõi nhiệt độ chặt chẽ và dự phòng hạ thân nhiệt là cần thiết.
#Hạ thân nhiệt #phẫu thuật nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt #sưởi ấm dịch truyền
Đánh giá kết quả cắt đốt lưỡng cực tăng sản lành tính tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 1 Số đặc biệt 20/11 - Trang 52-56 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp cắt đốt lưỡng cực tăng sản lành tính tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả lâm sàng tiến cứu, chọn mẫu thuận tiện trên 35 bệnh nhân (BN) tăng sản lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng dao điện lưỡng cực từ tháng 7/2019 đến hết tháng 6/2020 tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Các kết quả được đánh giá tại ba thời điểm: ngay sau phẫu thuật, thời điểm ra viện và sau phẫu thuật 3 tháng. Số liệu sau thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Số ngày đặt sonde tiểu trung bình (TB) là 5 ngày, biến chứng sau rút sonde tiểu thường gặp là rỉ tiểu (34,3%) và bí tiểu cấp (8,6%). Tại thời điểm ra viện, kích thước tuyến tiền liệt TB là 22gram, lượng nước tiểu tồn dư sau rút sonde tiểu là 30ml. Sau phẫu thuật 3 tháng, điểm IPSS và điểm QoL đều giảm rõ rệt so với trước phẫu thuật; 94,3% bệnh nhân chuyển về mức nhẹ và 100% bệnh nhân đạt chất lượng cuộc sống Tốt.
#Cắt đốt lưỡng cực qua nội soi niệu đạo #tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt đốt qua niệu đạo điều trị ung thư biểu mô bàng quang chưa xâm lấn cơ bằng dao lưỡng cực
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị phẫu thuật cắt đốt u bàng quang nội soi qua niệu đạo bằng dao điện lưỡng cực (bTURBT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 62 bệnh nhân u bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ, được điều trị bằng cắt nội soi lưỡng cực qua niệu đạo. Kết quả: Nam 80,7%, nữ 19,3%. Tuổi trung bình 61,9 ± 15,1 tuổi. Tiền sử hút thuốc lá 40,3%. Siêu âm trước mổ (58 trường hợp): Có u 77,6%; không phát hiện u 22,4%. CT scanner trước mổ (41 trường hợp): Phát hiện có u 97,6%, 1 ca không phát hiện được u 2,4%. Soi bàng quang trước mổ: 62 bệnh nhân đều phát hiện có u. Thời gian phẫu thuật trung bình 42,6 ± 13,3 phút. Thời gian rửa bàng quang sau mổ: Dưới 24 giờ là 66,1%; từ 24-48 giờ là 33,9%. Không có tai biến trong mổ, biến chứng nhiểm khuẩn niệu muộn sau mổ 3,2%. Giải phẫu bệnh sau mổ: Độ biệt hóa: G1: 80,7%, G2: 17,7%, G3: 1,6%. Giai đoạn: Tis: 1,6%, Ta: 91,9%, T1: 6,5%. Kết quả phẫu thuật: Tốt là 96,8% (60 trường hợp), khá là 3,2% (2 trường hợp). Kết luận: Điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ bằng kỹ thuật cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng dao điện lưỡng cực là an toàn và hiệu quả.
#U bàng quang #ung thư bàng quang chưa xâm lấn lớp cơ #cắt đốt u bàng quang nội soi qua niệu đạo bằng dao điện lưỡng cực
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG CẮT, ĐỐT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 1 - Trang 143-152 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng rối loạn cương dương (RLCD) trước và sau phẫu thuật ở bệnh nhân (BN) tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) được điều trị bằng cắt, đốt nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không đối chứng trên 120 BN TSLTTTL được điều trị cắt, đốt nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2023. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 62,2 ± 3,9; thể tích tuyến tiền liệt (TTL) trung bình trước mổ là 63,2 ± 7,7mL; nồng độ PSA trung bình 8,56 ± 8,3 ng/mL; điểm IPSS trung bình trước phẫu thuật 18,6 ± 5,5; điểm IIEF-5 trung bình trước phẫu thuật 17,7 ± 3,6; Điểm IIEF-5 sau phẫu thuật 3 tháng là 16,5 ± 3,4 điểm, giảm so với trước phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận: Kết quả nghiên cứu tình trạng RLCD cho 120 BN TSLTTTL cho thấy: Điểm IIEF-5 trước phẫu thuật 17,7 ± 3,6 sau phẫu thuật 3 tháng là 16,5 ± 3,4. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
#Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt #Rối loạn cương dương
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật cắt u phì đại lành tình tuyến tiền liệt (UPĐLTTTL) nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 98 bệnh nhân (BN) tuổi trung bình 75,5 ± 3,62, cao nhất 95 tuổi, thấp nhất 55 tuổi. Bảng điểm ISPP trước phẫu thuật: 27,3 ± 2,8; Bảng điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) trước phẫu thuật: 5,2 ± 0,7; Chỉ số IIEF trước phẫu thuật: 17,8 ± 5,8; Kết quả: Biến chứng sau phẫu thuật: Hẹp niệu đạo 3,1%; đái rỉ tạm thời 3,1%; xuất tinh ngược dòng 4,1%; Điểm IPSS trung bình sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 7,6 ± 3,3; 5,1 ± 2,1 và 4,6 ± 1,8; Điểm CLCS trung bình sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là: 1,4 ± 0,7; 0,88 ± 0,5 và 0,8 ± 0,4; Chỉ số IIEF trung bình sau mổ 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 12,18 ± 5,8;  12,51 ± 7,11 và 12,9 ± 7,1. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị UPĐLTTTL là phương pháp an toàn, hiệu quả, cải thiện CLCS của BN.
#U phì đại lành tính tuyến tiền liệt #Rối loạn cương #Thang điểm IPSS #Thang điểm IIEF #Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo
5. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG THỂ CHƯA XÂM LẤN CƠ TẠI CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021-2023
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư bàng quang thể chưa xâm lấn cơ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023; (2) Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư bàng quang thể chưa xâm lấn cơ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả, kết hợp tiến cứu trên 45 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên mắc ung thư bàng quang thể chưa xấm lấn cơ được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 01/2021 đến 12/2023. Kết quả: Nam giới chiếm tỷ lệ cao 88,89%. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm từ 61 – 80 tuối chiếm tỉ lệ 62,22%. Triệu chứng thiếu máu nhẹ chiếm tỷ lệ 20%. Có 97,78% trường hợp siêu âm phát hiện được u qua siêu âm. Kích thước u trên siêu âm và CT-Scan ổ bụng tương đồng 81,82%. Khối u bàng quang ở giai đoạn Ta chiếm 55,56%, độ biệt hoá G1 chiếm 62,22%. Tác dụng phụ tiểu rát, tiểu buốt chiếm 13,33% và tác dụng phụ đau tức vùng hạ vị chiếm tỉ lệ thấp 2,22% sau khi điều trị bổ trợ bằng Doxorubicin. Kết quả phẫu thuật: hầu hết cho kết quả tốt 95,56%, không có trường hợp đạt kết quả xấu. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đốt u bàng quang thể chưa xâm lấn cơ qua đường niệu đạo là phương pháp an toàn và nên áp dụng rộng rãi tại Cần Thơ.
#Ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ #cắt đốt nội soi #hóa trị bổ trợ.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT KẾT HỢP KẸP CLIP Ở BỆNH NHÂN CÓ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng là bệnh lý thường gặp ở đường tiêu hóa dưới, bệnh phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, mọi lứa tuổi và ở cả hai giới. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh polyp đại trực tràng có xu hướng ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Nội soi đại trực tràng giúp chẩn đoán chính xác hình dạng, kích thước, vị trí của polyp và có thể can thiệp cắt đốt polyp. Hiệu quả của việc dùng kẹp clip để dự phòng chảy máu sau cắt đốt chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng.  2. Đánh giá kết quả điều trị polyp đại trực tràng bằng phương pháp cắt đốt qua nội soi kết hợp kẹp clip. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 62 bệnh nhân có polyp đại trực tràng có chỉ định cắt đốt qua nội soi. Tất cả bệnh nhân có polyp vào viện được nội soi đại trực tràng đánh giá polyp và can thiệp cắt đốt qua nội soi kết hợp clip. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là rối loạn đi tiêu và đau bụng. Đa số polyp nằm ở đại tràng sigma, dạng polyp đơn độc kích thước trung bình, mô bệnh học ghi nhận có 62,9% là polyp u tuyến ống. Tỉ lệ cắt đốt polyp thành công qua nội soi kết hợp kẹp clip là 96,8%. Kết luận: Polyp đại trực tràng là bệnh có ít triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học đa dạng, chẩn đoán tốt nhất là qua nội soi. Phương pháp điều trị bằng cắt đốt polyp kết hợp clip qua nội soi có hiệu quả cao.
#Polyp đại trực tràng #cắt đốt qua nội soi #kẹp clip
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG CHƯA XÂM LẤN CƠ BẰNG PHẪU THUẬT CẮT ĐỐT NỘI SOI KẾT HỢP BƠM DOXORUBICIN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 63 - Trang 23-29 - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư bàng quang là một loại ung thư thường gặp trong các loại ung thư đường tiết niệu. Tại thời điểm chẩn đoán, có khoảng 60-80% các trường hợp ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ. Phẫu thuật cắt đốt nội soi phối hợp điều trị tại chỗ sau phẫu thuật bằng bơm hoá chất vào bàng quang là điều trị tiêu chuẩn cho ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ. Doxorubicin hiện là hoá chất đang được sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang thể chưa xâm lấn cơ bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi kết hợp bơm doxorubicin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu với 30 bệnh nhân ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ từ tháng 3/2021 đến tháng 1/2023. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ: 22/8. Tuổi trung bình: 55±11,7 tuổi. 73,3% trường hợp vào viện vì đái máu. Thời gian phẫu thuật trung bình: 35,22±13,5 phút. Thời gian nằm viện: 6,53±1,6 ngày. Kết quả phẫu thuật: hầu hết cho kết quả tốt (93,3%), không có trường hợp đạt kết quả xấu. Giải phẫu bệnh sau mổ: 56,7% PTa, 43,3% PT1 và phần lớn các trường hợp có độ biệt hóa Grade 1 (63,3%). Tỉ lệ tái phát sau 12 tháng: 3,8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đốt u bàng quang thể chưa xâm lấn cơ qua đường niệu đạo là phương pháp an toàn và khả thi. Hoá trị tại chỗ sau mổ bằng doxorubicin cho thấy an toàn, dễ thực hiện và không có biến chứng nặng. Tỉ lệ tái phát sau 12 tháng là 3,8%.
#ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ #cắt đốt nội soi #doxorubicin
40. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NGẢ NIỆU ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN 19-8, BỘ CÔNG AN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 6 - Trang - 2023
Đặt vấn đề và mục tiêu: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngả niệu đạo (TURP) đến nay vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị nhằm cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới (LUTS) trên bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH). Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của TURP trên các bệnh nhân trải qua phẫu thuật tại Bệnh viện 19-8. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 125 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua ngả niệu đạo tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 66,28 ± 8,29 tuổi. Trọng lượng tuyến tiền liệt trung bình trên siêu âm trước mổ là 56,97 ± 12,16 gram. Điểm IPSS trung bình trước và sau phẫu thuật là 24,16 ± 4,25 và 6,79 ± 3,17. Điểm QoL trước và sau phẫu thuật là 5,01 ± 0,89 và 1,88 ± 0,45. Biến chứng chảy máu sau mổ 21 bệnh nhân (16,8%), tiểu không kiểm soát 12 bệnh nhân (9,6%). 84% bệnh nhân có kết quả phẫu thuật Tốt. 14,4% đạt kết quả Trung bình và có 1,6% đạt kết quả kém với 2 trường hợp. Kết luận: Nội soi cắt đốt tuyến tiền liệt qua ngả niệu đạo (TURP) là một phương pháp phẫu thuật an toàn, chi phí thấp, góp phần cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới và tăng chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân.
#Triệu chứng đường tiểu dưới #cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt #tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2